Điều luật trong Bộ luật Hình sự quy định về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 và sẽ thay thế Bộ luật hình sự cũ
Điều 213. Tội gian lận trong kinh
doanh bảo hiểm
1.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a)
Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo
hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b)
Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch
thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
c)
Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch
thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình
để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định khác.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5.
Pháp nhân phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a)
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, với số
tiền chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền
200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b)
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 2 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c)
Phạm tội với số tiền chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại
5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.