HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM
Ngôi Nhà Chung Của Các Doanh Nghiệp, Tổ Chức Bảo Hiểm Hoạt Động Tại Việt Nam
QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM (Được sửa đổi, bổ sung năm 2018)
CHƯƠNG I - CÁC NGUYÊN TẮC
CHUNG
Điều 1: Nguyên tắc thu chi tài chính của Hiệp hội bảo hiểm Việt
Nam
Hiệp hội
bảo hiểm Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức nghề nghiệp tự nguyện
không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời, hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối
thu-chi trên cơ sở hội phí do hội viên đóng góp.
Điều 2: Năm tài chính
Năm tài
chính của Hiệp hội trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày Đại hội thành lập
Hiệp hội và kết thúc vào ngày 31/12 năm sau.
Điều 3: Nguyên tắc quản lý tài chính tài sản của Hiệp hội
Việc quản
lý tài chính của Hiệp hội phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và
các quy định dưới đây.
CHƯƠNG II - CÁC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Mục I - Các khoản thu
Điều 4: Nguồn thu của Hiệp hội
Nguồn thu nhập của
Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam bao gồm các khoản sau đây :
-
Hội phí do các hội viên đóng góp;
-
Các khoản tài trợ bằng tiền và hiện
vật của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước;
-
Các khoản đóng góp ngoài hội phí
của hội viên theo quyết định của Hội nghị thường niên của Hiệp hội;
-
Thu từ quỹ khấu hao tài sản cố định;
-
Thu tiền thanh lý tài sản của Cơ
quan thường trực Hiệp hội;
-
Thu tiền bồi thường tài sản của
cá nhân, tập thể hoặc của công ty bảo hiểm;
-
Thu lãi tiền gửi ngân hàng;
-
Thu từ các hoạt động của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật;
-
Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm
vụ được giao (nếu có);
-
Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 5: Hội phí và quy định đóng hội phí
Hội phí là nguồn thu cơ bản của Hiệp hội do hội viên
đóng góp theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, đầy đủ và kịp thời. Hội phí được
xác định trên cơ sở :
1.
Chia các doanh nghiệp hội viên
làm 10 nhóm theo doanh thu :
-
Nhóm 1: Dưới 20 tỷ đồng / năm,
-
Nhóm 2: Từ 20 - 50 tỷ đồng / năm,
-
Nhóm 3: Từ trên 50 - 100 tỷ đồng / năm,
-
Nhóm 4: Từ trên 100 - 200 tỷ đồng / năm,
-
Nhóm 5: Từ trên 200 – 400 tỷ đồng / năm,
-
Nhóm 6: Từ trên 400 – 600 tỷ đồng / năm,
-
Nhóm 7: Từ trên 600 – 800 tỷ đồng / năm,
-
Nhóm 8: Từ trên 800 – 1.000 tỷ đồng / năm,
-
Nhóm 9: Từ trên 1.000 – 1.500 tỷ đồng / năm,
-
Nhóm 10: Trên 1.500 tỷ đồng / năm
2.
Trên cơ sở doanh thu phí bảo
hiểm thực tế năm trước của doanh nghiệp hội viên, xếp doanh nghiệp hội viên vào
nhóm tương ứng (doanh thu ở đây đối với các doanh nghiệp bảo hiểm là doanh thu
phí bảo hiểm gốc không tính nhận nhượng tái; đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm
là doanh thu nhận tái bảo hiểm).
3.
Quy định hệ số nộp hội phí của từng nhóm như
sau :
-
Nhóm 1 : Hệ số 1,
-
Nhóm 2 : Hệ số 2,
-
Nhóm 3 : Hệ số 3,
-
Nhóm 4 : Hệ số 4,
-
Nhóm 5 : Hệ số 5,
-
Nhóm 6 : Hệ số 6,
-
Nhóm 7 : Hệ số 7,
-
Nhóm 8 : Hệ số 8,
-
Nhóm 9 : Hệ số 9,
-
Nhóm 10: Hệ số 10.
Mức đóng góp hội phí:
-
Số tiền đóng góp/1 hệ số trong
năm của hội viên chính thức sẽ do Ban Chấp hành đề xuất vào cuộc họp đầu năm và
trình Hội nghị thường niên thảo luận thông qua.
-
Hội viên liên kết bằng 50% hội
phí của hội viên chính thức nhóm 1.
-
Riêng hội viên liên kết là các cơ
sở đào tạo bảo hiểm trong nước, mức đóng hội phí là 3.000.000 đ/năm.
Thời gian đóng hội phí:
-
Chậm nhất là 30/4 hàng năm (sau
khi có số liệu báo cáo doanh thu của năm trước đó).
-
Riêng hội viên có số hội phí phải
đóng trên 100.000.000 đ/năm chia làm 2 kỳ đóng là 30/4 và 31/8 hàng năm, mỗi kỳ
đóng 50% hội phí.
Mục II: Các khoản chi
Điều 6: Các khoản chi của Hiệp hội
-
Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ
của Hiệp hội;
-
Chi mua sắm vật dụng văn phòng;
-
Chi khấu hao tài sản cố định;
-
Chi phí các dịch vụ thuê ngoài
theo hợp đồng cung ứng dịch vụ;
-
Chi cho các chương trình, kế hoạch
và dự án mà Hiệp hội đã thông qua;
-
Chi lương và các chế độ bảo hiểm
theo quy định của Nhà nước cho Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký, các cán bộ, nhân
viên Cơ quan thường trực Hiệp hội;
-
Chi phí giao dịch, tiếp khách, hội
họp;
-
Chi mua bảo hiểm tài sản;
-
Chi thuê trụ sở làm việc, chi
trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật cho Cơ quan thường trực Hiệp hội;
-
Chi phụ cấp trách nhiệm cho Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra;
-
Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
Điều 7: Nguyên tắc chi tiêu tài chính của Hiệp hội
Việc chi tiêu phải bảo đảm nguyên tắc hợp lí, hợp lệ, tiết kiệm,
phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và các quy định của Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam.
Điều 8: Các khoản chi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho cán bộ nhân viên làm việc chuyên trách tại Cơ quan thường
trực Hiệp hội
-
Trả lương cho Tổng Thư ký, Phó Tổng
Thư ký và các cán bộ, nhân viên Cơ quan thường trực Hiệp hội trên cơ sở thời
gian, chất lượng, hiệu quả công việc.
-
Bậc lương của Tổng Thư ký, Phó Tổng
Thư ký do Chủ tịch Hiệp hội quyết định và nằm trong khung bậc lương quy định tại
Quy chế trả lương do Ban Chấp hành phê duyệt.
-
Bậc lương của các chức danh còn lại
trong Cơ quan thường trực Hiệp hội do Tổng Thư ký quyết định trên cơ sở phù hợp
với các tiêu chí quy định đối với từng vị trí chức danh và nằm trong khung bậc
lương quy định tại Quy chế trả lương do Ban Chấp hành phê duyệt.
-
Cơ quan thường trực thay mặt cán
bộ nhân viên thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp cho cán bộ nhân viên Cơ quan thường trực. Mức đóng tuân thủ theo các quy
định pháp luật có liên quan.
Điều 9: Phụ cấp trách nhiệm kiêm nhiệm
-
Chủ tịch: 2
triệu đồng/tháng;
-
Phó Chủ tịch: 1, 5 triệu đồng/tháng;
-
Ủy viên Ban Chấp hành: 1 triệu đồng/tháng;
-
Trưởng ban Kiểm tra: 1
triệu đồng/tháng;
-
Thành viên Ban Kiểm tra: 700.000 đồng/tháng.
Điều 10:
Các khoản chi khác
Tổng thư
ký Cơ quan thường trực Hiệp hội xây dựng Quy chế chi tiếp khách, công tác phí,
hội nghị, giao dịch đối ngoại, trình Ban Chấp hành Hiệp hội cho ý kiến sau đó
trình Chủ tịch Hiệp hội ký ban hành.
Mục III: Lập dự toán và quyết toán thu - chi
Điều 11: Lập dự toán
Dự toán thu - chi là cơ sở để điều hành thu - chi của Hiệp hội.
Hàng năm, Cơ quan thường trực Hiệp hội phải lập dự toán thu - chi theo nội dung
quy định tại mục I và mục II Quy chế này và phù hợp với nội dung chương trình
hoạt động của Hiệp hội hàng năm. Dự toán thu chi phải được Ban Chấp hành phê
duyệt sau đó trình Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị thường niên Hiệp hội phê chuẩn.
Điều 12: Chấp hành dự toán
Tổng Thư ký Cơ quan thường trực Hiệp hội phải điều hành thu - chi
theo đúng dự toán đã được duyệt. Mọi khoản thu chi ngoài dự toán phải trình Ban
Chấp hành Hiệp hội phê duyệt trước khi thực hiện. Khi cần thiết Ban Chấp hành
xin ý kiến các hội viên liên quan với khoản thu, chi ngoài dự toán. Khoản thu
thêm ngoài dự toán đối với hội viên liên quan được hạch toán vào hội phí đóng
góp bổ sung trong năm.
Điều 13: Nguyên tắc lập dự toán kinh phí hiệp hội
Dự toán kinh phí được lập trên nguyên tắc cân đối tài chính, phù hợp
với tình hình thực tế và nhu cầu hoạt động của từng năm.
Điều 14: Quyết toán tài chính và kiểm tra quyết toán tài chính
Khi hết năm, Cơ quan thường trực phải lập báo cáo quyết toán tài
chính năm trước theo quy định của pháp luật hiện hành. Ban kiểm tra của Hiệp hội
phải tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Hiệp hội làm
cơ sở để Ban Chấp hành phê duyệt trước khi trình Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị
thường niên của Hiệp hội phê chuẩn.
Điều 15: Phê duyệt quyết toán tài chính và dự toán tài chính
Việc duyệt báo cáo quyết toán tài chính năm trước và dự toán thu -
chi năm sau được thực hiện trong quý I hàng năm tại Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội
nghị thường niên của Hiệp hội.
Điều 16: Công khai dự toán và quyết toán tài chính
Dự toán và báo cáo quyết toán tài chính cũng là báo cáo công khai
tài chính, phải được gửi cho tất cả các hội viên một thời gian hợp lý trước khi
Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị thường niên của Hiệp hội được triệu tập. Tổng
Thư ký có trách nhiệm giải trình các yêu cầu, chất vấn của hội viên.
Mục IV: Kế toán và kiểm toán
Điều 17: Chế độ kế toán
Cơ quan thường trực Hiệp hội có trách nhiệm thực hiện
đúng chế độ kế toán do nhà nước quy định, phản ánh, ghi chép, báo cáo đầy đủ,
trung thực, chính xác và kịp thời mọi hoạt động của Hiệp hội.
Điều 18: Kiểm tra và kiểm toán
Công tác kiểm tra kế toán Cơ quan thường trực Hiệp hội
do Ban kiểm tra của Hiệp hội tiến hành hoặc thực hiện có tính chất đột xuất,
chuyên đề theo yêu cầu của Ban Chấp hành Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. Khi cần
thiết, Ban Chấp hành Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, Chủ tịch Hiệp hội Bảo hiểm Việt
Nam có thể yêu cầu kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập.
CHƯƠNG III - CÁC QUY ĐỊNH QUẢN VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 19: Tài sản của Hiệp hội
Tài sản của Hiệp hội bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động
được hình thành từ hội phí và các nguồn khác do Hiệp hội giao cho Cơ quan trường
trực Hiệp hội quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nghiêm cấm đem tài sản của Hiệp hội đi cầm cố, cho thuê, biếu, tặng.
Điều 20: Khấu hao tài sản
Tài sản cố định được khấu hao theo chế độ quy định. Nguồn vốn
trích khấu hao được bổ sung nguồn vốn mua sắm tài sản của Hiệp hội thay thế cho
tài sản đã khấu hao hết và không còn sử dụng được.
Điều 21: Quản lý tài sản
Cơ quan thường trực Hiệp hội phải mở sổ sách theo dõi tài sản của
Hiệp hội về số lượng và giá trị. Hàng năm, Cơ quan thường trực Hiệp hội phải
báo cáo kiểm kê tài sản kèm theo báo cáo quyết toán trình Hội nghị thường niên.
Mọi hư hỏng, mất mát tài sản phải xác định rõ nguyên nhân, nếu thuộc trách nhiệm
cá nhân thì cá nhân phải đền bù theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp
thuộc nguyên nhân khách quan, trình Hội nghị thường niên xin ý kiến xử lý.
Điều 22: Mua sắm và thanh lý tài sản
Cơ quan thường trực hiệp hội được quyền: Mua tài sản theo kế hoạch
được duyệt, thay đổi cơ cấu tài sản, thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật
hiện hành nhằm sử dụng có hiệu quả tài sản phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội
và thu hồi đủ giá trị còn lại của tài sản. Trường hợp dự kiến không thu hồi đủ
giá trị còn lại phải có sự phê duyệt của Ban Chấp hành. Tiền thu từ nhượng bán,
thanh lý tài sản được bổ sung nguồn kinh phí mua sắm tài sản của Hiệp hội.
Mua bảo hiểm tài sản theo chế độ quy định.
Điều 23: Xử lý tài sản khi chia tách sáp nhập hợp nhất giải thể
Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất
và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật./.